Hôm nay, tôi giải thích thêm. Từ vựng chẳng là gì, cho tới khi bạn sử dụng nó trong câu. Và khi ở trong câu, thì chúng ta phân biệt một chút:
Trường hợp 1: Nó là chủ đề hay chủ thể hành động (hoặc tính chất): Đứng trước は hay が.
Trường hợp 2: Nếu đứng ở vị ngữ:
- Nó là từ kết thúc câu, hay:
- Nó ở dạng nối câu (tức là còn thứ khác sau nó)
Danh từ N
Ví dụ danh từ (N). Một danh từ là chủ đề hay chủ thể hành động thì sẽ có dạng:
Nは/が・・・ = N wa/ga ...
Nó có thể là は hay là が tùy theo từng hoàn cảnh, thậm chí là có 2 danh từ và dùng kết hợp は/が. Saroma Lang chắc chắn đã cung cấp cho bạn cái nhìn toàn cảnh về trợ từ tiếng Nhật rồi.
Còn nếu nó đứng ở trong vị ngữ, thì hoặc là nó kết thúc câu, hoặc là nó nối câu.
Kết thúc câu:
- N desu (dạng lịch sự)
- N da (dạng suồng sã)
- N dearu (dạng viết)
Nối câu:
- N de (dạng lịch sự)
- N de (dạng suồng sã, giống dạng lịch sự)
- N deari (dạng viết)
Tính từ A-i (Aい)
Nếu là tính từ A-i:Kết thúc câu:
- A-i desu (dạng lịch sự)
- A-i (dạng suồng sã, dạng viết)
- A{i}kute ~
- A{i}ku ~ (phổ biến ở dạng viết và trang trọng hơn)
Tính từ A-na (Aな)
Chia giống như danh từ (N).Kết thúc câu:
- A{na} desu (dạng lịch sự)
- A{na} da (dạng suồng sã)
- A{na} dearu (dạng viết)
- A{na} de
- A{na} deari (phổ biến ở dạng viết và trang trọng hơn)
Động từ V
Kết thúc câu: Vた, Vます, Vdic. (nguyên dạng). Bao gồm cả Vています, Vていた, Vました, Vていました.Nối câu:
- V-TE/DE (dạng TE/DE)
- V{masu} (phổ biến ở dạng viết hay nói trang trọng)
Tức là thế này: Khi viết hay nói trang trọng thì dùng V{masu} (tức là V chia thể masu nhưng bỏ masu như tabe, nomi, kaeri, ...) thì tốt hơn là Vて/で.
Ví dụ: 部屋に入り変な匂いがしました。 Heya ni hairi, hen-na nioi ga shimasita. Tôi vào phòng và ngửi thấy mùi lạ.
Nếu nói dạng TE/DE thì sẽ là:
部屋に入って変な匂いがしました。 Heya ni haitte, hen-na nioi ga shimasita. Tôi vào phòng và ngửi thấy mùi lạ.
Tất nhiên, nối câu dạng thông thường là Vていて.
Ví dụ:
学校に通っていてアルバイトもしました。Gakkou ni kayotte ite arubaito mo shimashita.
Tôi đi học và cũng đi làm thêm.
学校に通っておりアルバイトもしました。Gakkou ni kayotte ori arubaito mo shimashita.
Tôi đi học và cũng đi làm thêm.
Good luck friends!
Takahashi @ Saroma Lang
Ví dụ: 部屋に入り変な匂いがしました。 Heya ni hairi, hen-na nioi ga shimasita. Tôi vào phòng và ngửi thấy mùi lạ.
Nếu nói dạng TE/DE thì sẽ là:
部屋に入って変な匂いがしました。 Heya ni haitte, hen-na nioi ga shimasita. Tôi vào phòng và ngửi thấy mùi lạ.
Nối câu động từ dạng tiếp diễn (Vている)
Dạng tiếp diễn là Vている, nối câu dạng viết / trang trọng là Vており, tức là từ iru => oru => ori. Lý do: "iru" là động từ 1 đoạn nên dạng nối câu là "i", rất khó nghe, ví nói V-tei thì nghe như V-te vậy. Do đó, phải chuyển sang dạng phân biệt tốt hơn là "oru" và nối câu là "ori".Tất nhiên, nối câu dạng thông thường là Vていて.
Ví dụ:
学校に通っていてアルバイトもしました。Gakkou ni kayotte ite arubaito mo shimashita.
Tôi đi học và cũng đi làm thêm.
学校に通っておりアルバイトもしました。Gakkou ni kayotte ori arubaito mo shimashita.
Tôi đi học và cũng đi làm thêm.
Good luck friends!
Takahashi @ Saroma Lang
Thank you so much, Takahashi san^^
Trả lờiXóaHay quá. Cảm ơn bạn. Mình thk cách hành văn này.
Trả lờiXóa